序論

Là 1 trong 2 công ty in phục vụ ngành bưu điện ít chịu sự cạnh tranh của các đơn vị ngoài. Công ty chiếm 70% sản lượng cung cấp cho toàn ngành về ấn phẩm và phong bì;hóa đơn trong toàn ngành.

ビジネス分野

  • In các loại ấn phẩm, sách, báo, tạp chí, tem nhãn, phong bì, danh bạ điện thoại, bưu cục thuộc chi ngành bưu chính viễn thông
  • Tạo mẫu, chế bản và tách mẫu điện tử thuộc ngành in
  • Sản xuất các loại thẻ viễn thông, thẻ thông minh
  • Sản xuất các loại vật liệu, bao bì, phục vụ khai thác, bưu chính viễn thông và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật
  • Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông và các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật
  • Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành bưu chính viễn thông, điện tử tin học, thiết bị ngành in
  •  Cho thuê văn phòng
  •  Lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế
  • Các dịch vụ phục vụ khách du lịch hàng không (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường quán bar)
  • Đại lý kinh doanh quảng cáo các dịch vụ bưu chính viễn thông
  • Dịch vụ quảng cáo
  • Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá
  • Vận tải hàng hoá
  • Xây dựng dân dụng, công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi, cơ sở  hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị nhà ở
  • Sản xuất mua bán đồ gia dụng
  • Đại lý kinh doanh sách báo, văn hoá phẩm được phép lưu hành

会社沿革

設立日 01/05/1957
経営登録証明書番号 0100687474
経営登録証明書の発行日 17/07/2013
資本金 68,000,000,000
税番号 0100687474
業界&分野 >

Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông và In Bưu điện hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm phục vụ trong ngành bưu chính viễn thông, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Công ty cổ phần Dịch vụ viễn thông và In Bưu điện có tiền khởi là nhà in Chính Nghĩa của tư nhân thời kỳ Pháp thuộc, được ngành Bưu điện mua lại. Nhà in Chính Nghĩa thành lập ngày 01 tháng 5 năm 1957 với tên gọi là Xưởng in trực thuộc phòng cung ứng vật tư Tổng cục Bưu điện, có địa chỉ tại số 100 Hàng Trống, Hà Nội. Nhiệm vụ lúc đó của xưởng in là đảm nhiệm in ấn toàn bộ ấn phẩm khai thác cho khu, sở, ty Bưu điện và giấy tờ, sách báo lưu hành nội bộ,  tập san chuyên ngành cho các sở, ty dưới sự lãnh đạo của Tổng Cục Bưu điện.

Ngày 18 tháng 9 năm 1996, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện đã ký Quyết định số 512/QĐ/TCCB-LĐ chuyển xưởng in Bưu điện thành Xí nghiệp in Bưu điện thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, địa chỉ tại 564 đường Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội. Xí nghiệp đã đầu tư trang thiết bị mới, chuyển đổi từ công nghệ in Typô sang công nghệ in Offset. Đây là một cuộc cải cách từ máy in xếp chữ chì bằng tay sang máy in tự động chế bản bằng bản kẽm, với những trang thiết bị mới nhập từ Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật,...

Do sự phát triển nhanh chóng của xí nghiệp In Bưu điện, ngày 24 tháng 12 năm 2002, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện đã ra Quyết định số 527/QĐ/TCCB-LĐ đổi  tên Xí nghiệp In Bưu điện thành Công ty In Bưu điện. Với những kết quả đạt được, ngày 28 tháng 11 năm 2004, Công ty in Bưu điện đã  thực hiện cổ phần hóa theo Quyết định số 36/2004/QĐ -BBCVT của Bộ Bưu chính Viễn thông với số vốn Điều lệ ban đầu là 25.000.000.000 VND  (hai mươi lăm tỷ đồng chẵn) và mang tên Công ty Cổ phần In Bưu  Điện. Ngày 28 tháng 03 năm 2007, theo Quyết định số 39/QĐ/ĐHĐCĐ của Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần In Bưu Điện đã quyết định thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đổi tên Công ty Cổ phần In Bưu Điện thành Công ty Cổ phần Dịch vụ viễn thông và In Bưu Điện.

Chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh của Công ty đ ã trở nên năng động hơn nhờ sự đa dạng về sở hữu, về nguồn vốn huy động v à cơ chế  tổ chức hoạt động Do vậy, Công  ty sẽ có nhiều thuận  lợi hơn  trong việc huy động vốn và tổ chức sản xuất để mở rộng và phát triển kinh doanh. Ngay sau khi cổ phần hóa, Công ty đã mở rộng nhà xưởng, đầu tư  thêm máy móc,  thiết bị đảm bảo đủ điều kiện  làm việc cho các phân xưởng, nhà máy và các đơn vị trong Công ty như: nâng cấp 1.500m2 nhà xưởng trên cả 3 khu vực, máy  in offset cuốn 8 mầu với công suất 36.000 tờ/giờ, máy in giấy vi tính 6 m àu của Nhật Bản. Do vậy năng lực in của Công ty đã tăng lên 4,5 tỷ trang/năm, đáp ứng in sản phẩm nhiều màu, khổ rộng, chất lượng cao. Cũng trong năm 2005, Công ty đã thành lập thêm Phân xưởng in tại TP Hồ Chí Minh, 03 trung tâm kinh doanh và chi nhánh để phân chia địa bàn kinh doanh,  tổ chức khảo sát  thị  trường và chăm sóc khách hàng trên khắp cả nước. Sản phẩm của Công ty đã có mặt trên 64 Bưu điện tỉnh, thành phố và các đơn vị khác trong và ngoài ngành.

Để  tăng cường năng  lực cạnh  tranh, mở rộng sản xuất, từ mức vốn điều  lệ ban đầu 25  tỷ đồng, sau ba  lần  tăng vốn  thông qua hình  thức phát hành cho cổ đông hiện hữu, hiện nay Công  ty có mức vốn điều lệ là 68 tỷ đồng. Sản xuất của Công ty đã đi sâu vào phát triển về chất, năng lực quản lý doanh nghiệp v à quản lý chi phí được nâng cao. Năm 2006, doanh thu bán h àng và cung cấp dịch vụ tăng từ 139 tỷ đồng năm 2005 lên 176 tỷ đồng tương ứng lợi nhuận tăng từ 5,6 tỷ đồng năm 2005 lên 11.5 tỷ đồng. Những kết quả đã đạt được tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển vững mạnh sau n ày của Công ty. Phương hướng và nhiệm vụ Công ty đề ra trong giai đoạn tiếp theo là phấn đấu mức tăng trưởng sản xuất kinh doanh hàng năm khoảng 10 - 12%. Bên cạnh đó, Công  ty chủ  trương mở rộng thêm cơ cấu ngành nghề, phát triển thêm những lĩnh vực mới như: sản xuất các sản phẩm in mã vạch, sản xuất thẻ viễn thông bằng công nghệ cao.

Năm 2005, Công ty được Bộ Bưu  chính  viễn  thông  tặng cờ  thi đua  cho Nhà máy in Bưu điện;Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt nam tặng cờ thi đua cho Công ty, Nh à máy thẻ viễn thông và Trung tâm kinh doanh vật tư Bưu điện.

Về cá nhân: Tổng Công ty tặng bằng khen cho 03 cá nhân, 21 người đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; 81 người đạt danh hiệu lao động tiên tiến. Đánh giá tình hình hoạt động SXKD chủ yếu của Công ty diễn ra trong suốt năm 2008, Công ty đã gặp  nhiều  khó khăn và đối diện với nhiều nguy cơ, tiềm ẩn  rủi ro vừa mang tính chủ quan và khách quan. Xong kết quả  kinh doanh cả năm đạt  con số  lợi nhuận  ròng 16 tỷ đồng, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và đời sống, việc làm của trên 300 lao động. Điều đó phản ánh một thắng lợi với nhiều nỗ lực cố gắng, giữ vững ổn định và tạo tiền đề tốt cho năm 2009 và những năm tiếp theo.

上場情報

上場日 17/07/2013
上場市場 UPCOM
額面 10,000
取引基準価格 13,200
上場株数 6,800,000
上場総額 68,000,000,000

取締役会

Nguyễn Thị Minh Huyền Chủ tịch HĐQT
Trần Khánh Thành viên HĐQT
Ngô Mạnh Hùng Thành viên HĐQT
Lê Hoàn Thành viên HĐQT
Nguyễn Hồng Lâm Thành viên HĐQT
Lê Thu Bích Trưởng ban kiếm soát
Nguyễn Thị Thu Cúc Thành viên Ban kiểm soát
Đỗ Vân Anh Thành viên Ban kiểm soát
Ngô Mạnh Hùng Tổng giám đốc
Trần Khánh Phó Tổng giám đốc
Hoàng Trường Giang Phó Tổng giám đốc
Lê Hoàn Kế toán trưởng
Trần Khánh Đại diện công bố thông tin