QUAN ĐIỂM ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA đối với nhóm tôn mạ, và ước tính giá trị hợp lý năm 2024 của:
• HSG là 20,000 VND/CP (Upside +13% so với giá đóng cửa ngày 14/7/2023), và
• NKG là 24,700 VND/CP (Upside +28% so với giá đóng cửa ngày 14/7/2023),
BSC sử dụng phương pháp P/B mục tiêu = 1x -1.1x, tương đương với mức định giá trung bình của nhóm tôn mạ trong 1 chu kỳ thép. Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA đối với nhóm tôn mạ do cho rằng thời điểm xất nhất đối với nhóm tôn mạ đã qua (Chi tiết tại Báo cáo gần nhất). Triển vọng 2H.2023 và 2024 sẽ dần phục hồi nhờ (1) giá HRC đã tạo đáy và (2) Sản lượng và biên lợi nhuận gộp dần cải thiện khi sức mua quay trở lại.
So với HSG, Chúng tôi đưa ra mức Upside cao hơn đối với NKG do (i) mức định giá rẻ hơn (P/B FWD 2024 NKG = 0.8x, P/B FWD HSG = 1x), (ii) NKG sẽ được hưởng lợi lớn hơn từ hoạt động xuất khẩu thép phục hồi, và chiến lược quản trị hàng tồn kho táo bạo hơn trong chu kỳ giá thép tăng trở lại.
TRIỂN VỌNG KINH DOANH 2H.2023 – 2024
1. Biên lợi nhuận gộp kỳ vọng tiếp tục cải thiện trong 2H.2023 nhờ (i) giá HRC tạo đáy, trong khi (ii) sản lượng phục hồi chậm.
2. Triển vọng 2024 kỳ vọng khả quan nhờ cả sản lượng và biên lợi nhuận gộp phục hồi khi sức mua quay lại.
DỰ BÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
- Trong năm 2024, BSC dự báo HSG ghi nhận DTT = 38,189 tỷ VND (+15% yoy), NPATMI = 814 tỷ VND (+742% yoy), tương đương EPS FWD 2023 = 1,362 VND/CP, P/E FWD 2023 = 13x, P/B FWD 2023 = 0.9x.
- Trong năm 2024, BSC dự báo NKG ghi nhận DTT = 19,343 tỷ VND (+18% yoy), NPATMI = 794 tỷ VNĐ (+95% yoy), tương đương EPS FWD 2024 = 3,017 VND/CP, P/E FWD 2023 = 6.2x, P/B FWD 2023 = 0.8x.